Người bệnh ung thư vú giai đoạn cuối thường đau nhiều, suy nhược, có thể gãy xương nếu khối u lan đến xương, xuất huyết phổi nếu di căn phổi.
Ung thư vú thường gặp ở phụ nữ. Tế bào ung thư di căn thường lan đến xương, phổi, gan, não. Bất kể vị trí di căn, biến chứng của ung thư vú giai đoạn cuối thường gồm một số triệu chứng sau.
Cục máu đông: Hóa trị có thể làm cho làm người bệnh ung thư vú di căn tăng nguy cơ đông máu, dẫn đến tử vong. Cục máu đông thường bắt đầu ở chân hoặc xương chậu và có thể vỡ ra, di chuyển đến phổi. Triệu chứng gồm đỏ, sưng hoặc đau ở chân, cánh tay, khó thở hoặc đau ngực dữ dội đột ngột, choáng váng, bất tỉnh.
Đau: Cơn đau thay đổi phụ thuộc vào vị trí di căn, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và điều trị. Người bệnh nên trao đổi với bác sĩ để có biện pháp giảm đau.
Suy nhược: Triệu chứng là giảm cân không chủ ý, teo cơ, chán ăn. Tình trạng này làm giảm chất lượng cuộc sống, là nguyên nhân trực tiếp khiến bệnh nhân ung thư vú giai đoạn cuối tử vong.
Biến chứng do di căn xương
Đau: Cơn đau do di căn xương thường rất dữ dội. Xạ trị, thuốc điều chỉnh xương kết hợp phương pháp điều trị khác giúp giảm đau, nhưng có thể gây mệt mỏi, buồn ngủ.
Gãy xương: Khối u lan đến xương khiến chúng yếu và dễ gãy, giảm khả năng vận động, di chuyển. Một số loại thuốc có thể làm giảm nguy cơ gãy xương.
Nén tủy sống: Tế bào ung thư vú lan đến phần dưới cột sống, có thể dẫn đến gãy xương ở cột sống khiến các đốt sống ở lưng xẹp xuống, gọi là gãy xương do nén. Nếu u chèn ép tủy sống hoặc dây thần kinh dẫn đến hội chứng đuôi ngựa. Hội chứng này xảy ra khi rễ thần kinh ở đầu đuôi bị chèn ép hoặc tổn thương, gián đoạn đường vận động và cảm giác đến các chi dưới, bàng quang. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh nhân bị liệt chi dưới, không thể kiểm soát bàng quang hoặc ruột.
Tăng canxi máu: Khi khối u di căn phá hủy xương, canxi được giải phóng vào máu, tăng canxi máu. Triệu chứng là buồn nôn và nôn, cơn khát tăng dần, yếu đau cơ. Tăng canxi máu tiến triển gây lú lẫn, nhịp tim bất thường, hôn mê, tử vong.
Biến chứng do di căn phổi
Viêm phổi: Khối u vú lan đến phổi hoặc gần đường hô hấp làm tích tụ chất lỏng và vi khuẩn sâu trong cơ quan này, dẫn đến viêm phổi. Bệnh nghiêm trọng hơn nếu số lượng bạch cầu giảm do hóa trị.
Tràn dịch màng phổi ác tính: Đây là tình trạng chất lỏng và tế bào ung thư tích tụ giữa màng phổi. Tràn dịch màng phổi lượng nhỏ có thể không cần điều trị. Nếu lượng lớn sẽ chèn ép phổi, đau dữ dội và khó thở.
Xuất huyết phổi: Biến chứng này không phổ biến nhưng gây tử vong cao nếu không điều trị kịp thời. Triệu chứng cảnh báo xuất huyết phổi gồm ho, ho ra máu, khó thở, sốt, suy hô hấp cấp tính.
Biến chứng do di căn gan
Lú lẫn: Khi tế bào ung thư lan rộng ở gan, lú lẫn và hôn mê xảy ra do sự tích tụ chất độc trong cơ thể. Trường hợp này, người bệnh cần được cấp cứu.
Chảy máu: Gan chịu trách nhiệm tạo ra các yếu tố đông máu. Khối u ung thư di căn làm gan hoạt động kém, yếu tố đông máu không đủ dẫn đến chảy máu và thiếu máu.
Ngứa: Người bệnh ung thư di căn gan cũng thường ngứa, vàng da do tích tụ axit mật trong máu và da. Các loại thuốc uống, bôi ngoài da giúp giảm triệu chứng này.
Biến chứng do di căn não
Nếu khối u vú lan đến não, người bệnh có thể bị động kinh, cơ cứng cơ, yếu người, tê, mất thăng bằng và suy giảm nhận thức ngắn hạn. Các yếu tố này góp phần gây té ngã, dẫn đến thương tích nghiêm trọng và tàn tật. Các biến chứng khác của di căn não là nhìn đôi hoặc mất thị lực, thay đổi đột ngột tinh thần và tính cách, mất ý thức.
Biến chứng di căn khác
Tràn dịch màng tim: Ung thư vú lan đến màng tim gây tràn dịch màng ngoài tim nhưng không phổ biến. Nếu chất lỏng tích tụ nhanh chóng và lan rộng, chèn ép màng ngoài tim khiến tim không thể đập được, người bệnh tử vong.
Cổ trướng: Chất lỏng tích tụ trong khoang phúc mạc gây cổ trướng khi khối u vú di chuyển đến khoang phúc mạc. Tình trạng này khiến bụng quá căng, đau và khó thở.
Tê liệt cánh tay: Tế bào ung thư di căn đến các mô dưới cánh tay làm tổn thương một nhóm sợi thần kinh, gọi là đám rối cánh tay. Bệnh nhân bị yếu hoặc tê liệt cánh tay.
Biến chứng do điều trị
Bệnh tim: Hóa xạ trị có khả năng làm tổn thương tim. Bệnh tim có thể xuất hiện nhiều năm sau lần điều trị đầu tiên, gồm bệnh động mạch vành, suy tim, các vấn đề van tim. Phổ biến nhất là suy tim, làm bệnh nhân khó thở, sưng tấy tứ chi, ho ra đờm màu hồng.
Nhiễm trùng: Hóa trị ung thư vú làm giảm bạch cầu, khiến hệ thống miễn dịch suy yếu, người bệnh dễ bị nhiễm trùng hơn.
Phản ứng dị ứng: Một số loại thuốc, liệu pháp điều trị ung thư vú giai đoạn 4 có thể dẫn đến phản ứng dị ứng. Đôi khi phản ứng dị ứng nghiêm trọng là sốc phản vệ, đe dọa tính mạng.
Theo: vnexpress.net
Ung thư hay các bệnh hiểm nghèo khác không phải là dấu chấm hết, nhưng với điều kiện là phát hiện sớm. Vì thế, các chuyên gia y tế khuyến khích người dân có chế độ ăn uống lành mạnh, thể dục thể thao hợp lý và gặp gỡ bác sĩ để được tư vấn danh mục khám định kỳ phù hợp dựa trên nhu cầu riêng, độ tuổi, giới tính, tiền sử gia đình, tiền sử bản thân, chế độ sinh hoạt, thói quen ăn uống, các vấn đề sức khỏe hiện tại.