Ung thư vú có thể gây ra các triệu chứng khác nhau trong từng giai đoạn, thường là nhũ hoa tiết dịch hoặc thụt vào trong, da ngực đỏ, đau, giảm cân, mệt mỏi.
Theo Ủy ban hỗn hợp về Ung thư Mỹ, giai đoạn ung thư vú được phân loại dựa trên kích thước và cấp độ của khối u, tình trạng lây lan, cấu trúc di truyền và các đặc điểm khác như thụ thể hormone. Các giai đoạn ung thư vú thường được đánh số 0-4, với các triệu chứng dưới đây.
Giai đoạn 0
Ung thư vú giai đoạn 0 còn được gọi là ung thư biểu mô ống tại chỗ hoặc bệnh Paget vú. Bệnh là sự phát triển bất thường tiền ung thư, không xâm lấn bộ phận nào của ngực hoặc các mô, cơ quan xung quanh. Các trường hợp này chiếm khoảng 20-25% tổng số ca ung thư vú.
Ung thư vú giai đoạn 0 thường không có triệu chứng. Một số trường hợp nhũ hoa tiết dịch nhẹ. Chụp X-quang tuyến vú và sinh thiết vú mới có thể phát hiện bệnh.
Điều trị bằng phẫu thuật để loại bỏ khối u và liệu pháp hormone giúp ngăn ung thư phát triển thêm. Khoảng 20% trường hợp ung thư vú biểu mô ống tại chỗ trở thành ung thư xâm lấn hoặc tái phát sau phẫu thuật.
Bệnh nhân giai đoạn này có thể sống lâu. Nghiên cứu của Viện Ung thư Hà Lan, trên 9.800 phụ nữ mắc bệnh, cho thấy có 2,9% người chết vì loại ung thư vú này sau khoảng 10 năm được chẩn đoán.
Giai đoạn 1
Tế bào ung thư bắt đầu phát triển sang các mô vú xung quanh. Khối u chưa lan đến các hạch bạch huyết là giai đoạn 1A, chỉ lây lan ở mức tối thiểu vào các hạch bạch huyết là giai đoạn 1B.
Triệu chứng phổ biến nhất của ung thư vú giai đoạn đầu là xuất hiện khối u ở ngực, kiểm tra ngực có thể phát hiện. Các khối u ác tính ở ngực thường mềm, tròn, gây đau.
Điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị, liệu pháp hormone và hóa trị giúp giảm khả năng tái phát. Liệu pháp nhắm mục tiêu được sử dụng cho ung thư giai đoạn đầu có HER2 dương tính. Người bệnh có tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 99,3%.
Giai đoạn 2
Khối u lớn hơn và lan đến nhiều hạch bạch huyết. Ung thư vú giai đoạn 2 có biểu hiện như đau ngực hoặc nhũ hoa; da ngực khô, bong tróc; tiết dịch nhũ hoa. Một số trường hợp xuất hiện khối u dưới cánh tay hoặc gần xương đòn, có thể sờ thấy.
Các lựa chọn điều trị gồm phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc cắt bỏ ngực, xạ trị ngực hoặc thành ngực. Hóa trị được sử dụng để thu nhỏ khối u trước khi phẫu thuật và giảm nguy cơ tái phát.
Liệu pháp hormone, liệu pháp nhắm mục tiêu, miễn dịch được áp dụng tùy vào đặc điểm của bệnh ung thư. Liệu pháp miễn dịch thường dùng cho điều trị ung thư vú bộ ba âm tính.
Giai đoạn 3
Đây là giai đoạn ung thư vú xâm lấn, khối u đã lan rộng hơn giai đoạn 2, liên quan đến nhiều hạch bạch huyết nhưng chưa di căn ra ngoài các mô và cơ quan gần ngực.
Các triệu chứng có thể gồm da ngực đỏ, lõm xuống hoặc nhăn nheo; phát ban không rõ nguyên nhân ở ngực, chất lỏng chảy ra từ nhũ hoa (không phải sữa mẹ). Khối u gần ngực hoặc nách, thay đổi về hình dạng hoặc cảm giác của ngực cũng là dấu hiệu của ung thư vú giai đoạn 3.
Ung thư vú dạng viêm cũng thuộc giai đoạn này, nguy hiểm hơn nhưng ít gặp, chiếm 1-5% các bệnh ung thư vú do viêm. Bệnh thường không gây ra khối u ở vú và có thể không xuất hiện trên ảnh chụp X-quang tuyến vú.
Các triệu chứng phát triển nhanh chóng, trong vòng 3-6 tháng. Cụ thể là da ngực đỏ hoặc sưng tấy; vết sần vỏ cam, rỗ hoặc dày lên ở da ngực; nhũ hoa thụt vào trong; một bên ngực to, ấm và nặng hơn; ngực mềm, đau hoặc ngứa
Điều trị ung thư giai đoạn này thường kết hợp giữa phẫu thuật và hóa xạ trị, liệu pháp nhắm mục tiêu, liệu pháp hormone. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm của ung thư vú khu vực (giai đoạn 2 và 3) là 86,3%.
Giai đoạn 4
Ung thư vú giai đoạn 4 nguy hiểm nhất và khó có thể chữa khỏi. Tế bào ung thư đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể như phổi, da, xương, gan hoặc não. Các triệu chứng thường gặp như đau, giảm cân, mệt mỏi và yếu, ăn mất ngon, buồn nôn, nôn, táo bón, hụt hơi, đau xương liên tục, gãy xương.
Nhức đầu, buồn nôn, tê mặt và thay đổi giọng nói, thị lực hoặc thăng bằng do ung thư lan đến não. Đau bụng bên phải, suy nhược, kém ăn, vàng mắt và vàng da khi khối u lan đến gan. U vú ác tính di căn phổi có thể gây đau phổi, khó thở và ho dai dẳng.
Điều trị ung thư vú giai đoạn 4 nhằm giảm triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống cho người bệnh. Tỷ lệ sống sau 5 năm của người bệnh ung thư vú di căn là 31%.
Theo: vnexpress.net
Ung thư hay các bệnh hiểm nghèo khác không phải là dấu chấm hết, nhưng với điều kiện là phát hiện sớm. Vì thế, các chuyên gia y tế khuyến khích người dân có chế độ ăn uống lành mạnh, thể dục thể thao hợp lý và gặp gỡ bác sĩ để được tư vấn danh mục khám định kỳ phù hợp dựa trên nhu cầu riêng, độ tuổi, giới tính, tiền sử gia đình, tiền sử bản thân, chế độ sinh hoạt, thói quen ăn uống, các vấn đề sức khỏe hiện tại.